Trợ cấp thôi việc không phải là một thuật ngữ xa lạ trong lĩnh vực lao động. Đây là một khoản tiền mà NLĐ được nhận từ NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, để được nhận khoản tiền này thì NLĐ phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định. Vậy, khoản trợ cấp thôi việc này có áp dụng đối với người lao động nước ngoài không? Hay nói cách khác, NLĐ nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hãy cũng Góc pháp lý tìm hiểu câu trả lời theo bài viết dưới đây nhé.
Các trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc
NSDLĐ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho NLD đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi HĐLĐ chấm dứt theo các quy định dưới đây:
- Hết hạn HĐLD, trừ trường hợp gia hạn HĐLĐ đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ.
- Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.
- NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại k5 Đ328 của Bộ luật TTHS tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- NSDLĐ là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về ĐKKD thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người ĐDPL, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người ĐDPL.
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động (BLLĐ).
- NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động.
Các trường hợp loại trừ không được hưởng Trợ cấp thôi việc
Bao gồm các trường hợp sau:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của BLLĐ và pháp luật về BHXH;
- NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại Điều 36 của BLLĐ. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại Điều 125 của BLLĐ.
Như vậy, NLĐ nước ngoài hoàn toàn có quyền hưởng trợ cấp thôi việc khi thuộc các trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc và không nằm trong các trương hợp loại trừ.
Cách tính trợ cấp thôi việc
Trợ cấp thôi việc sẽ được tính dựa trên các nguyên tắc sau:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi NLĐ thôi việc.
- Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Xem thêm các bài viết khác liên quan tại:
- Sử dụng bằng cấp giả để ký HĐLĐ, Xử sao cho đúng?
- Có được ký nhiều lần HĐLĐ có thời hạn?
- Có được “giam” lương khi nhân viên nghỉ việc chưa bàn giao?
- Lưu ý khi ký HĐLĐ với NLĐ cao tuổi
- Người ĐDPL có được ký HĐLĐ với chính mình ?
Theo dõi thêm Góc Pháp Lý tại: Góc Pháp Lý